Thông tư này hướng dẫn việc tổ chức thực hiện các phong trào thi đua, danh hiệu và tiêu chuẩn danh hiệu thi đua; hình thức, đối tượng và tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền quyết định, trao tặng; hồ sơ xét khen thưởng; quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng; Hội đồng Thi đua - Khen thưởng; Hội đồng Sáng kiến; lưu trữ hồ sơ khen thưởng; quỹ thi đua, khen thưởng; quyền, nghĩa vụ của cá nhân, tập thể; tước và phục hồi danh hiệu thi đua trong ngành Công Thương.
Đối tượng Thông tư áp dụng là các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Công Thương, Công đoàn Công Thương Việt Nam và Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc ngành Công Thương. Các đơn vị, tổ chức, cá nhân khác hoạt động trong ngành Công Thương. Cá nhân, tập thể người Việt Nam ở nước ngoài và cá nhân, tập thể người nước ngoài có thành tích góp phần xây dựng và phát triển ngành Công Thương Việt Nam.
Theo đó, Thủ trưởng các đơn vị trong ngành Công Thương tổ chức phong trào thi đua theo đợt có phạm vi trong đơn vị, gửi Kế hoạch tổ chức phát động phong trào thi đua về Bộ Công Thương để theo dõi, tổng hợp và hướng dẫn; tổ chức sơ kết, tổng kết phong trào thi đua theo đợt trong phạm vi đơn vị, thực hiện việc khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng theo thẩm quyền.
Tổ chức, cá nhân làm công tác thi đua, khen thưởng của các đơn vị thuộc ngành Công Thương căn cứ vào nhiệm vụ, chỉ tiêu cụ thể của kế hoạch phát triển hằng năm, 5 năm và nhiệm vụ chính trị được giao để tham mưu, đề xuất với lãnh đạo về chủ trương, nội dung, chương trình, kế hoạch, biện pháp thi đua; đặc biệt coi trọng công tác tuyên truyền, vận động cán bộ, công chức, viên chức tham gia phong trào thi đua; chủ động hướng dẫn, tổ chức các phong trào thi đua và kiểm tra việc thực hiện; tham mưu sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua, nhân rộng các điển hình tiên tiến; đề xuất khen thưởng và các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng.
Đối với việc đăng ký thi đua thường xuyên: Hằng năm, các đơn vị tổ chức cho cá nhân, tập thể đăng ký thi đua, danh hiệu thi đua (bản đăng ký thi đua của tập thể gửi về cấp trên trực tiếp trước ngày 15 tháng 3; bản đăng ký thi đua của đơn vị trực thuộc và cá nhân lưu tại đơn vị) để đặt mục tiêu phấn đấu thực hiện các chỉ tiêu thi đua và làm căn cứ xem xét khen thưởng.
Đối với việc đăng ký thi đua theo đợt (hoặc chuyên đề): Các đơn vị trực thuộc Bộ Công Thương, Công đoàn Công Thương Việt Nam, Sở Công Thương tổ chức phát động thi đua theo đợt (hoặc chuyên đề) phải chủ động xây dựng kế hoạch và đăng ký thi đua, hình thức khen thưởng gửi về Bộ Công Thương trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày phát động phong trào thi đua.
Danh hiệu thi đua đối với cá nhân, gồm có: Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua Bộ Công Thương; Chiến sĩ thi đua cơ sở; Lao động tiên tiến. Danh hiệu thi đua đối với tập thể, gồm có: Cờ thi đua của Chính phủ; Cờ thi đua của Bộ Công Thương; Tập thể lao động xuất sắc; Tập thể lao động tiên tiến.
Các đơn vị mới thành lập phải có thời gian hoạt động từ 01 năm trở lên mới được bình xét danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến và Tập thể lao động xuất sắc. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu thi đua thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 40/2019/TT-BCT.
Về hình thức khen thưởng của Bộ Công Thương, có 02 hình thức: Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển ngành Công Thương Việt Nam; Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công Thương. Tiêu chuẩn xét tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công Thương được quy định cụ thể tại Khoản 6, Khoản 7 Điều 13 của Thông tư số 40/2019/TT-BCT. Tại Điều 14 Thông tư số 40/2019/TT-BCT đã quy định cụ thể tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển ngành Công Thương Việt Nam”.
Thông tư số 40/2019/TT-BCT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/3/2020 và thay thế Thông tư số 16/2018/TT-BCT ngày 04/7/2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết thi hành công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Công Thương./.