Quyết định số 1757/QĐ-TTg ngày 31/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tỉnh Đắk Nông thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đưa ra mục tiêu tổng quát đến năm 2030, Đắk Nông trở thành tỉnh phát triển khá của vùng Tây Nguyên; hệ thống kết cấu hạ tầng được đầu tư đồng bộ; là cửa ngõ quan trọng kết nối giao thương giữa vùng Tây Nguyên và vùng Đông Nam Bộ. Phạm vi lập quy hoạch bao gồm toàn bộ diện tích tự nhiên tỉnh Đắk Nông, quy mô 6.509,27 km2 gồm các đơn vị hành chính: Thành phố Gia Nghĩa, huyện Đắk Mil, huyện Đắk R'Lấp, huyện Cư Jút, huyện Tuy Đức, huyện Đắk Glong, huyện Đắk Song, huyện Krông Nô.
1. Đắk Nông sẽ là trung tâm công nghiệp bô xít - alumin - nhôm của quốc gia, năng lượng tái tạo của vùng; phát triển nền nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, liên kết chuỗi giá trị thị trường; phát triển du lịch nghỉ dưỡng, sinh thái, phát huy lợi thế về khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, văn hóa đặc trưng và Công viên địa chất toàn cầu UNESCO Đắk Nông. Phát triển bền vững, hài hòa giữa kinh tế và văn hóa, xã hội, môi trường, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội.
2. Theo Quyết định, tỉnh Đắk Nông đặt mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể, tốc độ tăng trưởng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) đạt bình quân 9,05%/năm; GRDP bình quân đầu người (giá hiện hành) đạt trên 130 triệu đồng. Cơ cấu nền kinh tế: nông, lâm nghiệp đạt khoảng 26,3%; công nghiệp - xây dựng đạt khoảng 27,7%; dịch vụ đạt khoảng 40,8%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm đạt khoảng 5,2%. Tốc độ tăng thu ngân sách trên địa bàn tỉnh bình quân đạt 12%-15%/năm…
3. Tầm nhìn đến năm 2050, trở thành tỉnh phát triển của vùng Tây Nguyên; kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại. Phát triển bền vững, toàn diện về kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường và bảo đảm quốc phòng, an ninh; là trung tâm về công nghiệp, nhôm và sau nhôm của quốc gia; nền nông nghiệp công nghệ cao, giá trị cao; là trung tâm du lịch nghỉ dưỡng, sinh thái của vùng. Trở thành “Tỉnh mạnh - Dân giàu - Thiên nhiên tươi đẹp - Xã hội tình nghĩa”.
Tập trung đầu tư hoàn thiện chuỗi giá trị sản xuất bô xít - alumin - nhôm
Về phương hướng phát triển các ngành, lĩnh vực quan trọng, trong đó với ngành công nghiệp, phát triển công nghiệp theo hướng hiện đại, sản xuất, chế biến sâu, có giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường.
Phấn đấu chỉ số sản xuất công nghiệp tăng bình quân 20%/năm. Tập trung đầu tư hoàn thiện chuỗi giá trị sản xuất bô xít - alumin - nhôm, sau nhôm; trở thành trung tâm công nghiệp nhôm của quốc gia. Đầu tư các dự án năng lượng tái tạo theo quy hoạch quốc gia, ưu tiên phát triển các nguồn điện tự sản, tự tiêu. Phát triển các lĩnh vực công nghiệp chế biến thế mạnh. Tập trung một số lĩnh vực chủ yếu.
Với công nghiệp bô xít - alumin - nhôm, sau nhôm, khai thác hiệu quả, phát huy thế mạnh khoáng sản bô xít; ưu tiên các dự án đầu tư theo Quyết định số 866/QĐ-TTg ngày 18 tháng 7 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Cụ thể:
- Hoàn thành, đưa vào vận hành Nhà máy điện phân nhôm Đắk Nông
- Cải tiến hiệu suất, nâng công suất Nhà máy sản xuất alumin Nhân Cơ (nâng công suất dây chuyền sản xuất alumin đã có từ 0,65 lên 0,8 triệu tấn alumin/năm); mở rộng, nâng công suất Nhà máy sản xuất alumin Nhân Cơ (đầu tư mới dây chuyền sản xuất alumin thứ hai công suất 1,2 triệu tấn để đưa công suất toàn nhà máy lên 2,0 triệu tấn alumin/năm);
- Kêu gọi đầu tư các dự án: Nhà máy Alumin Đắk Nông 2, Nhà máy Alumin Đắk Nông 3, Nhà máy Alumin Đắk Nông 4, Nhà máy Alumin Đắk Nông 5 gắn với các khu vực, cụm mỏ khai thác theo quy hoạch.
- Phát triển năng lượng sạch, tái tạo, đầu tư các dự án điện gió, điện mặt trời theo quy hoạch quốc gia, phát triển các nguồn điện tiềm năng khi đảm bảo điều kiện theo quy định; ưu tiên phát triển các nguồn điện tự sản, tự tiêu, sử dụng công nghệ hiện đại, thân thiện môi trường.
- Đầu tư, đổi mới công nghệ, trang thiết bị, ưu tiên công nghệ bảo quản, chế biến, nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm nông sản thế mạnh.
- Phát triển công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng; cơ khí, chế tạo phục vụ cơ giới hóa nông nghiệp; sản xuất hóa chất tại chỗ phục vụ công nghiệp chế biến alumin, luyện nhôm; sản xuất phân bón phục vụ nông nghiệp; chế biến thành phẩm từ cao su, chế biến gỗ hiện đại, tiết kiệm nguyên liệu.
Phát triển kinh tế nông nghiệp gắn với công nghiệp bảo quản, chế biến, nâng cao giá trị sản phẩm
Với ngành nông, lâm nghiệp, phát triển nông nghiệp quy mô lớn, giá trị cao, sinh thái, hữu cơ, tuần hoàn, thích ứng với biến đổi khí hậu và an ninh nguồn nước; hình thành các vùng chuyên canh trồng trọt, chăn nuôi tập trung, gắn liền với công nghiệp bảo quản, chế biến ứng dụng công nghệ cao và liên kết chuỗi giá trị thị trường. Phát triển kinh tế nông nghiệp gắn với công nghiệp bảo quản, chế biến, nâng cao giá trị sản phẩm. Phát triển nông thôn gắn với nâng cao chất lượng đời sống, thu nhập cho người nông dân. Tập trung một số lĩnh vực chủ yếu:
Phát triển các cây công nghiệp chủ lực (cà phê, cao su, điều, hồ tiêu) theo hướng tái canh, bền vững và áp dụng tiêu chuẩn, kỹ thuật công nghệ hiện đại. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng hợp lý để phát triển các cây tiềm năng (mắc ca, dược liệu), các cây ăn quả, rau, hoa có giá trị kinh tế cao. Chăn nuôi gia súc, gia cầm theo phương thức nuôi công nghiệp, liên kết và vùng chăn nuôi tập trung, bảo đảm an toàn dịch bệnh, môi trường, gắn với cơ sở chế biến thành phẩm. Gắn sản xuất nông nghiệp với công nghiệp bảo quản, chế biến, nâng cao giá trị sản phẩm.
Phát triển kinh tế lâm nghiệp, các loại hình kinh tế dưới tán rừng phù hợp, nâng cao đời sống của người làm nghề rừng; phát triển các mô hình nông - lâm kết hợp, xử lý các tranh chấp về đất đai, lấn chiếm đất rừng.
Phát triển thủy sản tại ao, hồ thủy lợi nhỏ và các giống thủy sản có giá trị kinh tế cao, phù hợp với khí hậu, nguồn nước, nuôi lồng bè ở vùng lòng hồ các công trình thủy lợi, thủy điện lớn trên lưu vực các sông, đảm bảo an toàn môi trường và theo hướng thâm canh, ứng dụng công nghệ cao.
Phát triển kinh tế nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, nâng cao chất lượng cuộc sống, thu nhập cho người nông dân, ưu tiên đầu tư phát triển nông thôn ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Nghiên cứu, bảo tồn và phát triển các giống cây, con đặc trưng bản địa, quý hiếm và giá trị cao của địa phương, từng bước đưa vào sản xuất, cung ứng thị trường. Phát triển các mô hình liên kết hiệu quả giữa doanh nghiệp và người dân, phát triển hợp tác xã nông nghiệp, phát triển các sản phẩm OCOP, phát triển các sản phẩm nông thôn gắn với bảo tồn, phát triển làng nghề.
4. Quy hoạch tỉnh Đắk Nông đã xác định các nhiệm vụ trọng tâm, đột phá phát triển gồm: cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, thu hút đầu tư trọng tâm, trọng điểm; huy động, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho phát triển. Xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, trọng tâm là hạ tầng giao thông, kết nối các vùng kinh tế động lực và vùng khó khăn, hạ tầng đô thị, hạ tầng thủy lợi. Phát triển nguồn nhân lực, đào tạo và thu hút nhân lực chất lượng cao trong các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội quan trọng của địa phương.
5. Phát triển công nghiệp khai thác bô xít - chế biến alumin - luyện nhôm và năng lượng tái tạo. Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, liên kết chuỗi giá trị, theo hướng thị trường và thích ứng với biến đổi khí hậu.
6. Phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, phát huy lợi thế khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, văn hóa đặc trưng và Công nghiên địa chất toàn cầu UNESCO Đắk Nông.
Về phương án tổ chức hoạt động kinh tế - xã hội, tỉnh Đắk Nông tổ chức các hoạt động kinh tế - xã hội theo mô hình “Một trung tâm - Ba cực động lực tăng trưởng - Bốn hành lang kinh tế - Bốn tiểu vùng phát triển”.
7. Thành phố Gia Nghĩa là trung tâm Gia Nghĩa là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học - công nghệ của tỉnh; là đô thị hạt nhân của tiểu vùng Nam Tây Nguyên, liên kết với vùng Đông Nam Bộ, Thành phố Hồ Chí Minh. Ba cực động lực tăng trưởng, gồm: Cực động lực trung tâm hình thành từ chuỗi đô thị Đắk R’Lấp - Gia Nghĩa - Quảng Khê, với hạt trung nhân trung tâm là đô thị Gia Nghĩa. Hình thành cực tăng trưởng và đầu mối kinh tế kỹ thuật và dịch vụ trung tâm của tỉnh với chức năng chính là đô thị dịch vụ, công nghiệp, du lịch. Cực động lực phía Bắc hình thành từ đô thị hat nhân Ea T’Ling (huyện Cư Jút) và đô thị Đắk Mâm (huyện Krông Nô). Hình thành cực động lực có chức năng đô thị dịch vụ, du lịch và công nghiệp gắn với quần thể hang động, núi lửa và các điểm du lịch, khu công nghiệp. Cực động lực phía Tây Bắc chạy dọc hành lang kinh tế biên giới với hạt nhân trung tâm là đô thị Đắk Mil và đô thị Đức An (huyện Đắk Song), đô thị Đắk Búk So (huyện Tuy Đức). Hình thành cực động lực kinh tế mậu biên, gắn với 02 cửa khẩu Đắk Peur và Bu Prăng.
8. Bốn trục hành lang kinh tế, gồm: Trục hành lang đường Hồ Chí Minh - Quốc lộ 14; Truc hành lang đường Quốc lộ 28; Trục hành lang đường Quốc lộ 14C; Trục hành lang dường Cao tốc CT02.
9. Bốn tiểu vùng kinh tế - xã hội, gồm: (i) Tiểu vùng trung tâm, gồm thành phố Gia Nghĩa và huyện Đắk R’Lấp: Tiểu vùng phát triển công nghiệp, du lịch, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; (ii) Tiểu vùng phía Bắc, gồm huyện Đắk Mil và huyện Cư Jút: Tiểu vùng phát triển công nghiệp, du lịch, nông nghiệp ứng dụng công nghiệp cao và kinh tế cửa khẩu; (iii) Tiểu vùng phía Đông, gồm huyện Krông Nô và huyện Đắk Glong: Tiểu vùng phát triển du lịch, nông nghiệp ứng dụng công nghiệp cao và công nghiệp; (iv) Tiểu vùng phía Tây, gồm huyện Đắk Song, huyện Tuy Đức: Tiểu vùng phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghiệp cao, công nghiệp và kinh tế cửa khẩu.
File Quyết định: 1757/QĐ-TTg ngày 31/12/2023
CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ VỀ CÔNG NGHIỆP VÀ THƯƠNG MẠI
TT
|
TÊN DỰ ÁN
|
ĐỊA ĐIỂM
|
Phân kỳ đầu tư
|
Nguồn vốn đầu tư
|
Ghi chú
|
2021-2025
|
2026-2030
|
|
CÔNG NGHIỆP
|
|
|
|
|
|
1
|
Dự án cải tiến hiệu suất, nâng công suất Nhà máy sx alumin Nhân Cơ (nâng công suất dây chuyền sx alumin hiện có từ 0,65 lên 0,8 triệu tấn alumin/năm), Nhân Cơ tại huyện Đắk Rlấp
|
Đắk R’Lấp
|
|
|
|
1757/QĐ-TTg ngày 31/12/2023
|
2
|
Dự án mở rộng, nâng công suất Nhà máy sản xuất alumin Nhân Cơ (đầu tư mới dây chuyền sản xuất alumin thứ hai công suất 1,2 triệu tấn alumin/năm), Nhân Cơ tại huyện Đắk Rlấp
|
Đắk R’Lấp
|
|
|
|
3
|
Dự án Nhà máy Alumin Đắk Nông 2 tại huyện Đắk Glong
|
Đắk Glong
|
|
|
|
4
|
Dự án Nhà máy Alumin Đắk Nông 3 tại huyện Đắk Song
|
Đắk Song
|
|
|
|
5
|
Dự án Nhà máy Alumin Đắk Nông 4 tại huyện Tuy Đức
|
Tuy Đức
|
|
|
|
6
|
Dự án Nhà máy Alumin Đắk Nông 5 tại huyện Đắk Glong
|
Đắk Glong
|
|
|
|
7
|
Nhà máy cơ khí chế tạo máy và sửa chữa các thiết bị phục vụ cho hoạt động khai thác, chế biến bô xít và cung cấp thiết bị cơ khí cho dự án điện phân nhôm tại huyện Đắk R’Lấp
|
Đắk R’Lấp
|
|
|
|
1757/QĐ-TTg ngày 31/12/2023
|
8
|
Nhà máy sản xuất dây cáp điện tại huyện Đắk R’Lấp
|
Đắk R’Lấp
|
|
|
|
1757/QĐ-TTg ngày 31/12/2023
|
9
|
Nhà máy sản xuất nhôm định hình và nhôm trang trí tại huyện Đắk R’Lấp
|
Đắk R’Lấp
|
|
|
|
10
|
Nhà máy sản xuất linh kiện thiết bị công nghiệp sử dụng nhôm và hợp kim nhôm tại huyện Đắk R’Lấp
|
Đắk R’Lấp
|
|
|
|
11
|
Các dự án khai thác quặng bô xít theo quy hoạch khoáng sản quốc gia
|
Đắk Glong, Tuy Đức,
Đắk R’Lấp, Gia Nghĩa, Đắk Song
|
|
|
|
12
|
Nhà máy bảo quản, chế biến nông sản (trái cây, cà phê, hồ tiêu…)
|
Các huyện, thành phố
|
|
|
|
13
|
Nhà máy chế biến gỗ, ván MDF, tre, nứa…
|
Các huyện, thành phố
|
|
|
|
14
|
Nhà máy sản xuất phân bón, hóa chất
|
Các huyện, thành phố
|
|
|
|
15
|
Nhà máy chế biến cao su
|
Các huyện, thành phố
|
|
|
|
16
|
Nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng
|
Các huyện, thành phố
|
|
|
|
17
|
Nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi
|
Các huyện, thành phố
|
|
|
|
18
|
Nhà máy dệt, may
|
Các huyện, thành phố
|
|
|
|
19
|
Kho cung ứng, dự trữ xăng dầu, khí đốt
|
Các huyện, thành phố
|
|
|
|
|
KHU CÔNG NGHIỆP
|
|
|
|
|
1
|
KCN Nhân Cơ 2
|
Đắk R’Lấp
|
|
|
|
2
|
KCN Đắk Ru
|
Đắk R’Lấp
|
|
|
|
3
|
KCN Quảng Sơn
|
Đắk Glong
|
|
|
|
4
|
KCN Đắk Song 1
|
Đắk Song
|
|
|
|
5
|
KCN Đắk Song 2
|
Đắk Song
|
|
|
|
|
CỤM CÔNG NGHIỆP
|
|
|
|
|
1
|
CCN Thuận An (mở rộng)
|
Đắk Mil
|
|
|
|
2
|
CCN BMC Đắk Ha (mở rộng)
|
Đắk Glong
|
|
|
|
3
|
CCN Quảng Tâm
|
Tuy Đức
|
|
|
|
4
|
CCN Krông Nô
|
Krông Nô
|
|
|
|
5
|
CCN Trúc Sơn
|
Cư Jút
|
|
|
|
6
|
CCN Đắk R’Lấp
|
Đắk R’Lấp
|
|
|
|
7
|
CCN Đắk Song
|
Đắk Song
|
|
|
|
8
|
CCN Đắk R’La
|
Đắk Mil
|
|
|
|
9
|
CCN Gia Nghĩa
|
Gia Nghĩa
|
|
|
|
10
|
CCN Quảng Khê
|
Đắk Glong
|
|
|
|
11
|
CCN Nam Dong
|
Cư Jút
|
|
|
|
I
|
NGUỒN ĐIỆN
|
|
|
|
|
1
|
Điện gió
|
|
|
|
|
Thực hiện theo Quy hoạch điện VIII, Kế hoạch thực hiện Quy hoạch điện VIII; Quyết định số 1757/QĐ-TTg ngày 31/1 2/2023
|
2
|
Điện mặt trời
|
|
|
|
|
3
|
Thuỷ điện
|
|
|
|
|
4
|
Các nguồn điện tiềm năng
|
|
|
|
|
II
|
LƯỚI ĐIỆN
|
|
|
|
|
|
|
Trạm biến áp 500KV
|
|
|
|
|
|
1
|
Cải tạo trạm biến áp 500kV Đắk Nông ( từ 900 MVA lên 1.800 MVA)
|
Đắk Nông
|
|
|
|
1757/QĐ-TTg ngày 31/12/2023
|
|
Đường dây 500 KV
|
|
|
|
|
|
2
|
Xây dựng mới tuyến đường dây 500kV Krông Búk - Tây Ninh 1, có đoạn đi ngang tỉnh Đắk Nông
|
Đắk Nông
|
|
|
|
1757/QĐ-TTg ngày 31/12/2023
|
3
|
Xây dựng mới tuyến đường dây 500kV Ninh Sơn - Chơn Thành, có đoạn đi ngang tỉnh Đắk Nông
|
Đắk Nông
|
|
|
|
|
Trạm biến áp 220KV
|
|
|
|
|
|
1
|
Cải tạo trạm biến áp Đắk Nông (250 MVA lên 500 MVA)
|
Đắk Nông
|
|
|
|
1757/QĐ-TTg ngày 31/12/2023
|
2
|
Xây dựng mới trạm Đắk Nông 2 (250 MVA)
|
Đắk Nông
|
|
|
|
3
|
Xây dựng mới trạm Điện phân nhôm (1.184 MVA)
|
Đắk Nông
|
|
|
|
|
Đường dây 220 KV
|
|
|
|
|
1757/QĐ-TTg ngày 31/12/2023
|
4
|
Treo dây Điện Phân Nhôm - Rẽ Bình Long - 500 kV Đắk Nông
|
Đắk Nông
|
|
|
|
|
5
|
Treo dây Điện Phân Nhôm - Rẽ Buôn Kuốp - 500 kV Đắk Nông
|
Đắk Nông
|
|
|
|
|
6
|
Nâng KNT Buôn Kuốp - Buôn Tua Srah - Đắk Nông 500kV
|
Đắk Nông
|
|
|
|
|
7
|
Xây dựng mới đấu nối trạm Đắk Nông 2 - Rẽ Buôn Kuốp -Buôn Tua Srah
|
Đắk Nông
|
|
|
|
|
8
|
Xây dựng mới đấu nối ĐG Đắk Hòa - Rẽ Buôn Kuốp - Đắk Nông 500kV
|
Đắk Nông
|
|
|
|
|
9
|
Xây dựng mới đường dây ĐG Đắk N’Drung 1,2,3 - Đắk Nông
|
Đắk Nông
|
|
|
|
|
|
Trạm biến áp 110kV
|
|
|
|
|
1757/QĐ-TTg ngày 31/12/2023
|
1
|
Cải tạo trạm biến áp Đắk R’Lấp (25MVA lên 65 MVA)
|
Đắk R’Lấp
|
|
|
|
|
2
|
Cải tạo trạm biến áp Đắk R’Lấp 2 (25 MVA lên 50 MVA)
|
Đắk R’Lấp
|
|
|
|
|
3
|
Cải tạo trạm biến áp Đắk Mil (50 MVA lên 88 MVA)
|
Đắk Mil
|
|
|
|
|
4
|
Cải tạo trạm biến áp Krông Nô (25 MVA lên 50 MVA)
|
Krông Nô
|
|
|
|
|
5
|
Cải tạo trạm biến áp Cư Jút (103 MVA lên 126 MVA)
|
Cư Jút
|
|
|
|
|
6
|
Cải tạo trạm biến áp Nhân cơ (40MVA lên 80 MVA)
|
Đắk R’Lấp
|
|
|
|
|
7
|
Xây dựng mới trạm biến áp Gia Nghĩa (40MVA)
|
Gia Nghĩa
|
|
|
|
|
8
|
Xây dựng mới trạm biến áp Tuy Đức (25 MVA)
|
Tuy Đức
|
|
|
|
|
9
|
Xây dựng mới trạm biến áp Quảng Sơn (80 MVA)
|
Đắk Glong
|
|
|
|
|
10
|
Xây dựng mới trạm biến áp Quảng Khê (25 MVA)
|
Đắk Glong
|
|
|
|
|
11
|
Xây dựng mới trạm biến áp Đắk Mil 2 (25 MVA)
|
Đắk Mil
|
|
|
|
|
12
|
Xây dựng mới trạm biến áp Cư Jút 2 (40 MVA)
|
Cư Jút
|
|
|
|
|
13
|
Xây dựng mới trạm biến áp Nhân cơ 2 (63 MVA)
|
Đắk R’Lấp
|
|
|
|
|
14
|
Xây dựng mới trạm biến áp Alumin 1 (80MVA)
|
Đắk Song
|
|
|
|
|
15
|
Xây dựng mới trạm biến áp Alumin 2 (80 MVA)
|
Đắk Song
|
|
|
|
|
16
|
Xây dựng mới trạm cắt 110kV Đắk Song (10 ngăn lộ nhưng lắp 6 ngăn)
|
Đắk Song
|
|
|
|
|
17
|
MBA nối cấp 110kV trong trạm 220kV Đắk Nông 2 (63 MVA)
|
Krông Nô
|
|
|
|
|
|
Đường dây 110kV
|
|
|
|
|
1757/QĐ-TTg ngày 31/12/2023
|
1
|
Cải tạo đường dây Cư Jút - NM ĐMT Cư Jút
|
Cư Jút
|
|
|
|
|
2
|
Cải tạo đường dây NM ĐMT Cư Jút - Đắk Mil
|
Cư Jút, Đắk Mil
|
|
|
|
|
3
|
Cải tạo đường dây Đắk Mil - Đắk Song
|
Đắk Mil, Đắk Song
|
|
|
|
|
4
|
Cải tạo đường dây Đắk Nông 220 - Đắk Song
|
Đắk Song
|
|
|
|
|
5
|
Cải tạo đường dây Đắk Nông 220 - Alumin Nhân Cơ
|
Gia Nghĩa, Đắk R’Lấp
|
|
|
|
|
6
|
Di dời đường dây 110kV ra khỏi quy hoạch khu du lịch sinh thái hồ Đắk R’Tih
|
Tuy Đức
|
|
|
|
|
7
|
Xây dựng mới đường dây Krông Nô - Đắk Mil
|
Krông Nô; Đắk Mil
|
|
|
|
|
8
|
Xây dựng mới đường dây đấu nối Tuy Đức
|
Tuy Đức
|
|
|
|
|
9
|
Xây dựng mới đường dây đấu nối Gia Nghĩa
|
Gia Nghĩa
|
|
|
|
|
10
|
Xây dựng mới đường dây Quảng Sơn - Krông Nô
|
Krông Nô; Đắk Glong
|
|
|
|
|
11
|
Xây dựng mới đường dây Gia Nghĩa - Quảng Sơn
|
Gia Nghĩa; Đắk Glong
|
|
|
|
|
12
|
Xây dựng mới đường dây Gia nghĩa - Quảng Khê
|
Gia Nghĩa; Đắk Glong
|
|
|
|
|
13
|
Xây dựng mới đường dây đấu nối Đắk Mil 2
|
Đắk Mil
|
|
|
|
|
14
|
Xây dựng mới đường dây đấu nối Cư Jút 2
|
Cư Jút
|
|
|
|
|
15
|
Xây dựng mới đường dây đấu nối Nhân Cơ 2
|
Đắk R’Lấp
|
|
|
|
|
16
|
Xây dựng mới đường dây đấu nối trạm cắt Đắk Song
|
Đắk Song
|
|
|
|
|
17
|
Xây dựng mới đường dây đấu nối Alumin 1
|
Đắk Song
|
|
|
|
|
18
|
Xây dựng mới đường dây đấu nối Alumin 2
|
Đắk Song
|
|
|
|
|
19
|
Xây dựng mới lộ ra 110kV trạm Đắk Nông 2 (220kV) và đấu chuyển tiếp tuyến Krông Nô - Đắk Mil
|
Krông Nô
|
|
|
|
|
20
|
Xây dựng mới lộ ra 110kV trạm Đắk Nông 2 (220kV) và đấu chuyển tiếp tuyến Krông Nô - Buôn Kuốp
|
Krông Nô
|
|
|
|
|
21
|
Xây dựng mới lộ ra 110kV trạm Đắk Nông 2 (220kV) và đấu chuyển tiếp tuyến Cư Jút - Đắk Mil 2
|
Krông Nô; Cư Jút
|
|
|
|
|
|
THƯƠNG MẠI
|
|
|
|
|
1757/QĐ-TTg ngày 31/12/2023
|
1
|
Chợ hạng I Đức Lập
|
Đắk Mil
|
|
|
|
|
2
|
Chợ hạng I Kiến Đức
|
Đắk R’Lấp
|
|
|
|
|
3
|
Chợ hạng I Gia Nghĩa (nâng cấp, cải tạo)
|
Gia Nghĩa
|
|
|
|
|
4
|
Trung tâm hội chợ triển lãm tỉnh Đắk Nông
|
Gia Nghĩa
|
|
|
|
|
5
|
Trung tâm logistics cấp vùng
|
Đắk Mil
|
|
|
|
|
6
|
Trung tâm logistics cấp vùng
|
Đắk R’Lấp
|
|
|
|
|
7
|
Các trung tâm Logistic dọc Quốc lộ 14, Quốc lộ 28, tuyến kết nối với đường cao tốc
|
Các huyện, thành phố
|
|
|
|
|
8
|
Siêu thị tổng hợp biên giới
|
Đắk Mil, Tuy Đức
|
|
|
|
|
9
|
Cụm kho hải quan Khu cửa khẩu
|
Đắk Mil, Tuy Đức
|
|
|
|
|
10
|
Chợ, siêu thị, trung tâm thương mại
|
Các huyện, thành phố
|
|
|
|
|