Theo đó, mục tiêu năm 2022 là tiếp tục xây dựng nền hành chính dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, có năng lực kiến tạo phát triển, liêm chính, phục vụ Nhân dân, trên cơ sở những quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng về đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Thực hiện đồng bộ các giải pháp cải thiện, nâng cao Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS); Chỉ số Quản trị và Hành chính cấp tỉnh (PAPI); Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI). Triển khai thực hiện một cách đồng bộ các nhiệm vụ CCHC với phương châm “Lấy sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp là mục tiêu phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước”. 100% văn bản QPPL sau khi ban hành được kiểm tra và xử lý kịp thời các vấn đề phát hiện qua kiểm tra. 100% các nội dung về kiểm soát TTHC, các vấn đề phát hiện qua rà soát quy định TTHC được kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ theo thẩm quyền; 100% TTHC, danh mục TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã được công bố chuẩn hóa đầy đủ, kịp thời, đúng quy định và được nhập, đăng tải công khai trên cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC; 100% phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính được giải quyết kịp thời. Đảm bảo người dân, doanh nghiệp tham gia dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4. Đối với cấp tỉnh, trên 80% tổng số hồ sơ phát sinh dịch vụ công mức độ 4, trên 40% tổng số hồ sơ phát sinh dịch vụ công mức độ 3. Đối với cấp huyện, trên 60% tổng số hồ sơ phát sinh dịch vụ công mức độ 4, trên 30% tổng số hồ sơ phát sinh dịch vụ công mức độ 3. Đối với cấp xã, trên 40% tổng hồ sơ phát sinh dịch vụ công mức độ 4, trên 20% tổng số hồ sơ phát sinh dịch vụ công mức độ 3. Số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính đang còn hiệu lực và có giá trị sử dụng thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã đạt tỷ lệ tối thiểu tương ứng là 50%, 40%, 35%. 100% cơ quan, đơn vị ban hành cơ cấu tổ chức, bộ máy, chức năng, nhiệm vụ theo đúng quy định. 90% trở lên công chức, viên chức được sắp xếp theo đúng Đề án vị trí việc làm được phê duyệt, thực hiện hoàn thành 100% kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng năm 2022; 100% cán bộ, công chức lãnh đạo được bổ nhiệm đúng quy định. Đảm bảo vốn ngân sách nhà nước theo kế hoạch đầu tư công được giải ngân kịp thời, đúng quy định theo kế hoạch. Đảm bảo các kiến nghị sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nước về tài chính, ngân sách kịp thời được khắc phục. Phấn đấu tỷ lệ doanh nghiệp thành lập mới trong năm 2022 cao hơn so với năm 2021. Phấn đấu thu ngân sách của tỉnh trong năm đạt hoặc vượt chỉ tiêu của Chính phủ giao. Phấn đấu tỷ lệ GRDP của tỉnh tăng so với năm 2021. 100% cơ quan nhà nước sử dụng hiệu quả phần mềm trao đổi giữa các cơ quan nhà nước dưới dạng điện tử và gửi thông qua trục liên thông văn bản điện tử của tỉnh; trên 95% trở lên văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan nhà nước dưới dạng điện tử; 100% CBCC,VC các cấp được trang bị đầy đủ máy tính phục vụ làm việc. Phấn đấu chỉ số CCHC năm 2022 của tỉnh tăng ít nhất 01 bậc so với năm 2021. Mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt 85% trở lên.
Để đạt được mục tiêu đề ra, Chủ tịch UBND tỉnh Đắk Nông yêu cầu Thủ trưởng sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai, thực hiện nghiêm túc nội dung nhiệm vụ, giải pháp sau:
1. Tổ chức quán triệt và ban hành văn bản chỉ đạo, triển khai kịp thời các chủ trương, chính sách về CCHC của Trung ương, của Tỉnh ủy và Kế hoạch CCHC giai đoạn của UBND tỉnh. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm thi hành công vụ của đội ngũ CBCC,VC; trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong thực hiện công tác CCHC theo Quyết định số 30/QĐ-UBND ngày 26/12/2019 của UBND tỉnh. Triển khai thực hiện có hiệu quả việc tự đánh giá, xác định chỉ số CCHC cấp tỉnh; các sở, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã; kịp thời chấn chỉnh, chỉ đạo khắc phục những tồn tại, hạn chế, tìm ra các giải pháp để cải thiện và nâng cao Chỉ số CCHC. Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền CCHC bằng nhiều hình thức đa dạng, phong phú; quan tâm mở rộng các hình thức tiếp dân, đối thoại trực tiếp với các cá nhân, tổ chức để kịp thời tuyên truyền, giải quyết những phản ánh, kiến nghị về hành vi hành chính.
2. Triển khai kịp thời, hiệu quả hệ thống các văn bản thể chế từ Trung ương đến địa phương, nhất là các quy định về thu hút đầu tư, đất đai, tài nguyên; tổ chức xây dựng và triển khai có hiệu quả các cơ chế, chính sách đặc thù để thúc đẩy phát triển kinh tế của tỉnh. Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống thể chế của tỉnh trên tất cả các ngành, lĩnh vực; nâng cao chất lượng xây dựng, ban hành văn bản QPPL trên cơ sở quy định của Luật Ban hành văn bản QPPL và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tăng cường kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa các văn bản QPPL, qua đó kịp thời phát hiện và xử lý các quy định chồng chéo, mâu thuẫn, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp. Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả thực thi pháp luật; thường xuyên kiểm tra, theo dõi, đánh giá việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước trong công tác tổ chức thi hành pháp luật. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, đa dạng hóa các phương pháp tuyên truyền thông qua các ứng dụng công nghệ thông tin và số hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
3. Tăng cường việc rà soát, chuẩn hóa TTHC, danh mục TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp để công bố, công khai và thực hiện theo đúng quy định. Thực hiện nghiêm túc việc niêm yết, công khai TTHC tại nơi tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết TTHC, trên Trang thông tin điện tử của đơn vị; thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, chấn chỉnh việc giải quyết TTHC; khắc phục tình trạng thiếu công khai, minh bạch thông tin về TTHC, hạn chế tối đa việc người dân, doanh nghiệp phải đi lại nhiều lần; thực hiện nghiêm và đúng quy định việc xin lỗi cá nhân, tổ chức khi xảy ra tình trạng chậm trễ, quá hạn trong giải quyết TTHC. Nâng cao chất lượng giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông; một cửa điện tử kịp thời cập nhật mới, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ các quy trình của TTHC trên hệ thống một cửa điện tử; thực hiện nghiêm việc tiếp nhận và luân chuyển hồ sơ TTHC trên hệ thống một cửa điện tử và dịch vụ công trực tuyến; chấm dứt tình trạng xử lý hồ sơ giấy mà không nhập dữ liệu vào Hệ thống một cửa điện tử và dịch vụ công trực tuyến của tỉnh. Tiếp tục thực hiện tốt Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh; kiểm tra, xử lý kịp thời các phản ánh, kiến nghị về TTHC liên quan đến sự chậm trễ, hành vi gây phiền hà, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định hành chính trong giải quyết TTHC. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, giải quyết TTHC trên môi trường điện tử, tham gia vận hành và khai thác Cổng dịch vụ công quốc gia theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ; tổ chức thực hiện, quản lý và vận hành khai thác hệ thống báo cáo của tỉnh tích hợp với hệ thống báo cáo của Chính phủ.
4. Tiếp tục rà soát vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức, biên chế của các cơ quan, đơn vị, địa phương theo Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ, Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Trung ương. Thực hiện có hiệu quả các quy định phân cấp của Trung ương cho tỉnh; các cơ quan, đơn vị tiếp tục rà soát, đánh giá việc thực hiện phân cấp, quản lý thuộc lĩnh vực, ngành, đơn vị mình phụ trách để kịp thời tham mưu cho UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các tổ chức và công dân trên cơ sở quy định của pháp luật và điều kiện cụ thể tại địa phương. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chủ trương xã hội hóa, nhất là trên lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao. Đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công; đảm bảo chất lượng dịch vụ công từng bước được nâng cao, nhất là trong các lĩnh vực giáo dục, y tế.
5. Tiếp tục xây dựng và triển khai kịp thời các quy định của pháp luật nhà nước về quản lý CBCC,VC. Tiếp tục rà soát, sửa đổi vị trí việc làm theo quy định tại Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 và Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ. Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCCVC bằng các hình thức, nội dung phù hợp. Tiếp tục thực hiện các giải pháp tinh giản biên chế theo Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ CBCCVC; Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế; Nghị định số 143/2020/NĐ-CP ngày 10/12/2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế và Nghị định số 113/2018/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế. Thực hiện nhiều giải pháp để cải cách chế độ công vụ, trong đó tập trung vào việc kiểm tra, thanh tra công vụ, đạo đức công vụ, thái độ văn hóa ứng xử của CBCC,VC và trách nhiệm của người đứng đầu của các cơ quan, đơn vị, địa phương; kịp thời phát hiện những vi phạm, sai phạm; xử lý, đề xuất xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật. Triển khai hiệu quả Đề án số 05-ĐA/TU ngày 05/7/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến” “tự chuyển hóa” trong đội ngũ cán bộ, đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức; đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” để mỗi cán bộ, đảng viên thấm nhuần và thực hiện tốt chức trách của mình.
6. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các Nghị định của Chính phủ: Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 về quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước; Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập. Các cơ quan, đơn vị thường xuyên rà soát, điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ của từng cơ quan, đơn vị để quản lý, sử dụng có hiệu quả kinh phí quản lý hành chính, tiết kiệm, chống lãng phí. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động toàn xã hội chăm lo phát triển giáo dục, đào tạo, y tế, dân số - kế hoạch hóa gia đình, văn hóa, thể dục, thể thao. Chú trọng nâng cao chất lượng của các cơ sở giáo dục, đào tạo, khám, chữa bệnh. Tiếp tục nghiên cứu đổi mới cơ chế tài chính, nhất là cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công. Đẩy mạnh các giải pháp để thực hiện khắc phục triệt để những tồn tại, hạn chế qua kiểm tra, thanh tra, kiểm toán nhà nước về ngân sách.
7. Tiếp tục đẩy mạnh công tác CCHC gắn với xây dựng chính quyền điện tử hướng tới chính quyền số. Xây dựng chính quyền điện tử và đô thị thông minh, ứng dụng rộng rãi CNTT và thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0; chú trọng phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông, khắc phục tình trạng không đồng bộ giữa phần mềm và trang thiết bị. Tuyên truyền cho CBCC,VC và người dân về dịch vụ số nhằm xây dựng chính quyền số, công dân số; xem công dân số là yếu tố quyết định thành công của sự nghiệp xây dựng chính quyền số…Tạo động lực khuyến khích người dân, tổ chức, doanh nghiệp tin tưởng việc giải quyết TTHC thông qua phương thức điện tử, tăng cường số lượng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4. Tiếp tục nghiên cứu các giải pháp để triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện TTHC trên môi trường mạng và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC.
8. Nâng cao chất lượng, hiệu quả thu hút các dự án đầu tư, ưu tiên thu hút các dự án có vốn đầu tư lớn, công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp công nghệ số; đẩy mạnh công tác kiểm tra giám sát sau đầu tư, kiểm tra, rà soát tiến độ thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh. Tích cực tháo gỡ khó khăn trong tiếp cận nguồn lực phát triển, nhất là đất đai, đẩy nhanh tiến độ, giải phóng mặt bằng; đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư. Ban hành danh mục thu hút kêu gọi đầu tư; định kỳ rà soát, điều chỉnh, bổ sung danh mục các dự án ưu tiên kêu gọi đầu tư của tỉnh để kịp thời định hướng lựa chọn được những dự án trọng điểm có sức lan tỏa cao, thu hút đầu tư; lựa chọn các dự án, ngành nghề trọng tâm, trọng điểm để tham gia xúc tiến trực tiếp các nhà đầu tư trong và ngoài nước./.