Thực hiện theo quy định Thông tư số 26/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Thông tư được đăng tải trên websie: kiemlam.daknong.gov.vn, Mục “Văn bản QPPL”). Trong đó, cần lưu ý một số điểm mới của Thông tư:
- Sửa đổi một số khái niệm, như: Khái niệm gỗ tròn, khái niệm gỗ xẻ, khái niệm thực vật rừng ngoài gỗ (khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 3).
- Bổ sung phương pháp, công thức tính gỗ tròn, gỗ xẻ, cây gỗ còn nguyên cành lá, gốc, rễ trong rừng (khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 4).
- Bổ sung đối tượng xác nhận bảng kê lâm sản, gồm: Gỗ có nguồn gốc sau xử lý tịch thu; gỗ của loài thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm, thuộc các Phụ lục CITES (điểm b, c khoản 3 Điều 5).
- Bổ sung quy định xác nhận bảng kê lâm sản, theo đề nghị của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư… để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình xuất khẩu và xác minh truy xuất nguồn gốc lâm sản (điểm đ khoản 3 Điều 5).
- Doanh nghiệp Nhóm I theo quy định tại Thông tư số 21/2021/TT-BNNPTNT ngày 29/12/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, quy định phân loại doanh nghiệp chế biến xuất khẩu gỗ, không phải xác nhận bảng kê lâm sản (khoản 4 Điều 5).
- Bổ sung quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục và thẩm quyền phê duyệt phương án khai thác, gồm: Khai thác tận dụng, tận thu gỗ loài thông thường từ rừng tự nhiên; thực vật rừng ngoài gỗ loài thông thường từ rừng tự nhiên là rừng đặc dụng; thu thập mẫu vật thực vật rừng phục vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ từ rừng đặc dụng; khai thác gỗ rừng trồng do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu; khai thác gỗ rừng phòng hộ là rừng trồng do tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư tự đầu tư (Điều 6). Ngoài ra, bổ sung hồ sơ khai thác đối với gỗ có tên trùng với cây gỗ rừng tự nhiên (Điều 12).
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hồ sơ lâm sản từ hình thức truyền thống sang hình thức gắn Mã (QR) chứa thông tin về hồ sơ nguồn gốc lâm sản vào bảng kê lâm sản.
- Chỉ thực hiện đánh dấu mẫu vật loài nguy cấp, quý, hiếm (động vật thuộc Nhóm IIB, Phụ lục II, III CITES, cá sấu) đối với sản phẩm hoàn chỉnh (Điều 22)./.